Thông tư được ban hành tiếp nối theo các Thông tư của Bộ Tài chính là: Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 10/2019/TT-BTC ngày 20/02/2019 hướng dẫn xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước.
Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN bao gồm 05 chương với 14 điều gồm: Chương I - Quy định chung; Chương II - Giao quyền sử dụng tài sản trang bị và hoàn trả giá trị thông qua thương mại hóa kết quả nhiệm vụ KH&CN; Chương III - Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ KH&CN được giao quyền sở hữu; Chương IV - Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ KH&CN và phân chia với nhà nước lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ KH&CN; Chương V - Điều khoản thi hành.
1. Đối với nội dung về giao quyền sử dụng tài sản trang bị và hoàn trả giá trị thông qua thương mại hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư 02/2020/TT-BKHCN có quy định cụ thể về thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ KH&CN, trách nhiệm của đơn vị được giao quyền sử dụng tài sản.
2. Đối với nội dung hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ KH&CN được giao quyền sở hữu: Tại Điều 6 và Điều 7, Thông tư quy định trường hợp hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ KH&CN do ngân sách nhà nước cấp và hỗ trợ được giao quyền sở hữu:
- Về giao quyền sở hữu tài sản là kết quả nhiệm vụ KH&CN do ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ và hoàn trả lại giá trị tài sản theo quy định được thực hiện theo các bước:
+ Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ gửi văn bản đề nghị đến cơ quan quản lý nhiệm vụ KH&CN.
+ Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao quyền, cơ quan được giao quyền quản lý nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ KH&CN với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ.
+ Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu được ký kết, cơ quan được giao quyền quản lý nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản.
+ Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư số 63/2018/TT-BTC.
- Đối với giao quyền sở hữu tài sản là kết quả nhiệm vụ KH&CN do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ và hoàn trả tài sản theo quy định như sau:
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ KH&CN, việc giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị phần tài sản là kết quả nhiệm vụ KH&CN thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư.
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ không đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất- kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ KH&CN, các đồng sở hữu thỏa thuận việc thực hiện giao quyền bằng hợp đồng giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ KH&CN thuộc phần sở hữu nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 9 năm 2020 và thay thế Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ./.
Tạ Ngọc Minh Phòng QL Khoa học và Công nghệ